Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Thủ tục Thuế kính gởi anh, chị bản tin Tổng hợp văn bản mới số 03, tháng Mười hai năm 2019. Trong đó tiêu biểu có:
1. Công văn số 5048/TCT-DNL ngày 05/12/2019 về việc kê khai thuế GTGT
Công ty Thủy điện An Khê Ka Nak thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động thủy điện trên Tờ khai mẫu số 01-TĐ/GTGT và kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh khác trên Tờ khai mẫu số 01/GTGT. Trường hợp Công ty Thủy điện An Khê Ka Nak có số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án thủy điện An Kê - Ka Nak nhận bàn giao từ Tổng công ty phát điện 2 (Ban quản lý thủy điện 7) thì Công ty thực hiện kê khai vào chỉ tiêu 26 “số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của hoạt động sản xuất điện” trên Tờ khai mẫu số 01-TĐ/GTGT và bù trừ tương ứng với số thuế giá trị gia tăng đầu ra trong kỳ của hoạt động sản xuất thủy điện nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo từng nhà máy điện, Công ty thực hiện kê khai vào phụ lục Bảng kê số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính. Số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện được xác định bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện. Trong đó, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện bao gồm cả số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án đầu tư phát sinh theo từng nhà máy. Công ty tự xác định số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án thủy điện An Kê - Ka Nak nhận bàn giao từ Tổng công ty phát điện 2 phát sinh theo từng nhà máy trên tờ khai 01-TĐ/GTGT và chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của số liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến số thuế giá trị gia tăng này.
2. Công văn số 5055/TCT-CS ngày 05/12/2019 về việc giải đáp chính sách tiền thuê đất
Trường hợp công ty Toan Vân đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng theo phương án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được Sở Tài chính xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì Công ty được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp sau thời gian xét miễn, giảm của toàn bộ diện tích đất thuê theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 23 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Việc xác xác định và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện tại thời điểm có quyết định cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Công văn số 5107/TCT-KK ngày 09/12/2019 về việc kê khai đối với địa điểm KD của DN khác tỉnh với đơn vị chủ quản
Trường hợp Công ty Cổ phần phát triển và dịch vụ Thịnh Đạt đăng ký (sau đây gọi là Công ty) là đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh số 1 và tại địa điểm kinh doanh số 1 có trực tiếp bán hàng, có phát sinh doanh thu thì Công ty phải kê khai, nộp lệ phí môn bài; thông báo phát hành hóa đơn và kê khai, nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho địa điểm kinh doanh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh (Chi cục Thuế Thành phố Vinh) cho đến khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành theo hướng dẫn tại Công văn số 3200/TCT-KK ngày 12/8/2019, Công văn số 3302/TCT-KK ngày 20/8/2019 của Tổng cục Thuế (bản photocopy đính kèm).
Hiện nay, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, đề nghị Công ty tham gia ý kiến về khai thuế đối với địa điểm kinh doanh đảm bảo thuận lợi trong quá trình thực hiện.
4. Công văn số 5127/TCT-DNNCN ngày 10/12/2019 về việc cấp MST, chứng từ khấu trừ thuế cho nhân viên nhà thầu nước ngoài
Từ thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực trường hợp nhà thầu nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, không có con dấu, không có Văn phòng đại diện tại Việt Nam, không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ đăng ký thuế, không được cấp mã số thuế tại Việt Nam thì nhân viên người nước ngoài của nhà thầu nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc (trường hợp là cá nhân không cư trú theo Luật Thuế TNCN) phải tự đăng ký thuế, khai và nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp, Cục Thuế đã căn cứ vào công văn số 193/TCT-TNCN ngày 17/01/2012 của Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế về việc cấp MST, chứng từ khấu trừ thuế cho nhà thầu nước ngoài trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực để cấp mã số thuế cho nhà thầu nước ngoài để nhà thầu kê khai nộp thuế TNCN cho các nhân viên nhà thầu thì cơ quan thuế thực hiện cấp biên lai thuế TNCN (mẫu số CTT55) cho từng cá nhân về số thuế đã nộp của mỗi cá nhân theo bảng kê chi tiết của nhà thầu.
5. Công văn số 5129/TCT-DNNCN ngày 10/12/2019 về vướng mắc về kê khai LPTB ô tô, xe máy đối với hoạt động cho thuê tài chính
Tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 7/5/2014 của Chính phủ về Hoạt động của Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính quy định các Quyền của bên thuê tài chính:
“1. Nhận và sử dụng tài sản thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.”
Tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014 quy định giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số như sau:
“2. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê”.
Trường hợp Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACB Leasing) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ với tài sản là Ô tô thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ mà có nguyện vọng được đăng ký theo địa chỉ trụ sở hoạt động của bên thuê theo quy định của cơ quan Công an thì Chi cục Thuế nơi bên thuê đăng ký trụ sở hoặc cư trú tiếp nhận hồ sơ khai nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
6. Công văn số 5160/TCT-DNL ngày 10/12/2019 về việc thực hiện thí điểm hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo doanh nghiệp chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ và Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ tài chính thì doanh nghiệp vẫn áp dụng hoá đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, Nghị định số 04/2014/NĐ-C P ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ, doanh nghiệp có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích sử dụng nữa đơn điện tử.
7. Công văn số 5162/TCT-DNL ngày 11/12/2019 về chính sách thuế đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà
Về chính sách thuế đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50kw, ngày 3/11/2019, Bộ Tài chính đã có công văn số 1534/BTC-CST gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn thực hiện. Về việc xuất hóa đơn và ghi giá tính thuế trên hóa đơn bán điện mặt trời của các cá nhân, hộ gia đình, căn cứ các quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, pháp luật hóa đơn và thuế GTGT, đề nghị thực hiện như sau:
Trường hợp cá nhân và hộ gia đình thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
Cá nhân hộ gia đình thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà bán cho Công ty điện lực theo Hợp đồng mua bán điện và cá nhân, hộ gia đìa nộp thuế trực tiếp tính trên tỷ lệ doanh thu, nộp thuế khoán thì:
(1) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình có phát sinh doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở lên thì cá nhân, hộ gia đình phải tập hóa đơn bán hàng hóa điện cho Công ty điện lực. Giá tính thuế ghi trên hóa đơn bán hàng trà giá theo Hợp đồng (giá chưa có thuế GTGT) nhân với thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
(2) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình có phát sinh doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Hàng tháng, Công ty điện lực lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính kèm theo chứng từ thanh toán cho cá nhân, hộ gia đình để làm cơ sở ghi nhận chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.
8. Công văn số 5171/TCT-CS ngày 11/12/2019 về chính sách thuế đối với dự án tham gia cơ chế tín chỉ chung
Về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp nhận được các khoản hỗ trợ, tài trợ bằng tiền hay hiện vật được xác định là khoản thu nhập khác của doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không thuộc các trường hợp được miễn thuế TNDN theo quy định và cũng không được hưởng ưu đãi về thực TNDN đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề.
Do đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất trả lời của Cục Thu thành phố Hà Nội nêu tại công văn số 73971/CT - TTHT nêu trên theo hướng: trường hợp Công ty TNHH năng lương môi trường T&T- HITZ nhận được khoản tài trợ bằng tiền của Chính phủ Nhật theo cơ chế tín chỉ chung JCM thông qua Tập đoàn Hitachi Zosen được xác định là khoản thu nhập khác. Khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
9. Công văn số 5178/TCT-CS ngày 11/12/2019 về thuế suất thuế GTGT
Các mặt hàng: “Ruồi lính đen”, “Ong mắt đỏ”, “Nấm đông trùng hạ thảo” chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường là sản phẩm của quá trình trồng trọt, chăn nuôi do Công ty Thành Thành Công trực tiếp sản xuất ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trân trọng!
0 Nhận xét